Chia sẻ Nói "Không" nhưng không cần "Không" - Tiếng Anh Cho Người Đi Làm - Bản rút gọn +- F@rum_Haiquan.info (*_*) (http://haiquan.info/F@rum) +-- Diễn đàn: Cộng đồng chia sẻ kinh nghiệp XNk (http://haiquan.info/F@rum/forumdisplay.php?fid=182) +--- Diễn đàn: Tài liệu anh văn logistic (http://haiquan.info/F@rum/forumdisplay.php?fid=205) +--- Chủ đề: Chia sẻ Nói "Không" nhưng không cần "Không" - Tiếng Anh Cho Người Đi Làm (/showthread.php?tid=2190) |
Nói "Không" nhưng không cần "Không" - Tiếng Anh Cho Người Đi Làm - ngocvu1403 - 24-03-2015 Để làm đảo ngược ý nghĩa của một từ mà không cần thêm “not” hay “no” trong câu ta nên dùng những tiền tố phủ định mis-, dis-, un-, im-,..... Và mặc dù có cách dùng tương đương nhưng những tiền tố này không thể thay thế cho nhau được hãy dùng xem qua những mẹo dùng tiền tố phủ định, cách dùng cho hợp lý và phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. 1. Tiền tố dis- : có thể đi với một từ bắt đầu bằng nguyên âm hay phụ âm
VD: I dislike the shirt you’re wearing. (Em không thích chiếc áo anh đang mặc.) 2. Tiền tố un- : cũng đi với tất cả các từ
VD: It’s very unlucky, he fails the exam. (Thật không may, anh ấy thi trượt.) An unknown person has been standing outside for hours because he couldn’t unlock the door. (Một người lạ đứng ngoài trời hàng giờ vì anh ta không mở được cửa.) 3.Tiền tố im- : chỉ được dùng với các từ bắt đầu bằng m và p.
VD: It’s impossible for me to go out after 11pm. (Tôi không thể đi chơi sau 11 giờ đêm.) His father wants him to manage his family’s company immediately. (Bố anh ấy muốn anh ấy trực tiếp quản lý công ty của gia đình.) 4. Tiền tố il_: được sử dụng trước những từ bắt đầu bằng l illegible = Il + Legible
VD: He has illegible handwriting. (Anh ấy có chữ viết rất khó đọc) Selling drugs without a license is illegal business (Việc bán thuốc mà không có giấy phép là kinh doanh trái phép) His father wants him to manage his family’s company immediately. (Bố anh ấy muốn anh ấy trực tiếp quản lý công ty của gia đình.) 5. Tiền tố ir_ : được sử dụng trước những từ bắt đầu bằng r irresponsible = Ir + Responsible
VD: He is more irresponsible now than he was a few years ago (Bây giờ anh ấy vô trách nhiệm hơn vài năm trước) I work irregular shifts, sometimes morning shifts, afternoon shifts and evening shifts (Tôi làm việc thay đổi bất thường, đôi khi ca sáng , ca chiều và ca tối) 6. Tiền tố in_ : được sử dụng trước một số lượng từ hạn chế
VD: You are invisible to the naked eye. (Bạn không thể nhìn thấy bằng mắt thường) If you haven’t insecure foundations, your work won’t be effective ( Nếu bạn không có nền tảng vững chắc, công việc của bạn sẽ không hiệu quả) 7. Tiền tố mis- : cũng là một tiền tố chúng ta hay gặp nhưng lại mang ý nghĩa hơi khác một chút. Chẳng hạn misunderstand không phải là “không hiểu” mà là “hiểu sai”, tương tự misaddress thì được hiểu là “ghi sai địa chỉ”: VD: He misaddressed the envelope, so I couldn’t receive his mail. Và một điều lưu ý: (Anh ta ghi sai địa chỉ phong bì, vì vậy tôi không thể nhận được thư.) John misunderstood the lesson because he didn’t focus. (John hiểu sai bài giảng vì anh ấy không tập trung.)
|